Tác giả Ernest
Hemingway
Tiểu sử
Ernest
Hemingway sinh ngày 21 - 7 - 1899 tại Oak Park, I-li-noi. Cha ông là bác sĩ, mẹ
là giáo viên dạy nhạc. Ông là con thứ hai trong số sáu chị em. Thuở nhỏ, Ernest
Hemingway có năng khiếu âm nhạc nhưng lòng yêu thiên nhiên và tính hiếu động đã
khiến ông gần gũi với những chuyến săn bắn, câu cá, đấm bốc... 18 tuổi, ông rời
ghế nhà trường sau khi tốt nghiệp trung học và đi làm phóng viên. 19 tuổi ông
gia nhập đội Hồng thập tự sang lái xe bên chiến trường I-ta-li-a trong Chiến
tranh thế giới lần thứ nhất. 20 tuổi, Hemingway quay lại Hoa Kì với đôi nạng gỗ
và tấm huân chương do bị thương trên đất I-ta-li-a.
Ông
lấy vợ năm 22 tuổi rồi sang Pháp vừa làm báo vừa bắt đầu sự nghiệp sáng tác.
Cũng trong năm này, ông cho ra mắt truyện ngắn đầu tay Trên miệt Mi-chi-gân
(1921).
Hemingway
trải qua bốn cuộc hôn nhân. Ông có ba con trai. Và dẫu là nhà văn Hoa Kì nhưng
hầu hết khoảng thời gian trong đời ông lại sống ở nước ngoài. Ông đi nhiều và
được xem là thành viên của “Chủ nghĩa xê dịch”. Anh, Pháp, châu Phi, Trung Quốc...
đều có dấu chân ông.
Tuy
luôn sống xa Tổ quốc nhưng nhân vật trung tâm trong các tác phẩm của ông đa số
là người Hoa Kì. Điều này phần nào đã cho thấy bóng dáng thực hay nét hư cấu
nguyên mẫu tác giả Hemingway trong sáng tác của ông.
Hemingway
mất năm 1961 tại Két-chum.
Văn nghiệp
Năm
1923, cuốn sách đầu tiên của ông - Ba câu chuyện và mười bài thơ - mới được xuất
bản. Tính đến cuối đời, tổng số truyện ngắn của Hemingway là khoảng 100 truyện.
Nhiều truyện của ông trở thành khuôn mẫu cho thể loại này. Ta có thể kể tên một
vài trong số đó: Cuộc đời hạnh phúc ngắn ngủi của Phran-xít Ma-côm-hơ, Tuyết
trên đỉnh Ki-li-man-gia-rô, Rặng đồi tựa đàn voi trắng, Một nơi sạch sẽ và sáng
sủa, Người hất khả hại, Những kẻ giết người...
Năm
1926, khi tiểu thuyết Mặt trời vẫn mọc ra đời, Hemingway mới thực sự nổi tiếng
trên văn đàn.
Ba
năm sau, Giã từ vũ khí xuất hiện. Cuốn sách kể về mối tình thơ mộng nhưng cực
kì bi đát của chàng trung úy Hen-ry và cô y tá Ca-tơ-rin.
Năm
1937, Có và không ra đời, đánh dấu sự quan tâm của Hemingway đến vấn đề bức thiết
của thời đại: cuộc đại khủng hoảng ở Hoa Kì.
Vào
những năm 1930, Hemingway thường đến Tây Ban Nha. Năm 1939, sau nhiều năm theo
dõi và đến tham dự cuộc chiến bảo vệ nền Cộng hoà của nhân dân Tây Ban Nha, Hemingway
đã viết nên Chuông nguyện hồn ai.
Nhưng
Qua sông vào rừng (1950) lại là một thất bại nữa của Hemingway. Nhiều nhà phê
bình xem ông đã hết thời. Không nản lòng, năm 1952 Ông già và biển cả ra đời.
Năm 1953 ông nhận giải Pu-lít-dơ, giải thưởng văn chương cao quý nhất nước Hoa
Kì, và năm 1954 là Nô-ben văn chương.
Sau
khi ông qua đời, bà Ma-ry vợ ông đã biên tập và cho ra mắt hai cuốn tiểu thuyết:
Đảo giữa dòng (1970) và Vườn Ê-đen (1986).
Ngoài
truyện ngắn, tiểu thuyết, Hemingway còn sáng tác tập thơ 88 bài và các tác phẩm
hồi kí, ghi chép... thuộc thể loại không hư cấu (nonfiction): Những thác nước
mùa xuân (1926), Chết trong chiều tà (1932), Những ngọn đồi xanh châu Phi
(1935), Lễ hội không ngừng (1964) và Mùa hè nguy hiểm (1985).
Phong cách
Ernest
Hemingway được xem là một trong những người đã khai sinh ra nền văn xuôi hiện đại
Hoa Kì. Nhiều tác giả Hoa Kì đương đại suy tôn ông làm người khai sinh ra trường
phái Chủ nghĩa tối giản (Minimalism). Một trường phái văn học xuất hiện ở Hoa
Kì từ những năm 1920 với phương châm sáng tạo cơ bản là tinh giảm văn chương đến
mức tối đa, kiệm lời và kiệm cả cảm xúc... Chuyện được phản ánh trong tác phẩm
là chuyện của nhân vật. Các chi tiết, tình tiết phát triển theo nội tại khách
quan của nhân vật. Nhà văn không còn là người hiểu biết tường tận mọi ngóc ngách
tâm lí, hành động của đối tượng được miêu tả để chi phối, dẫn dắt họ theo chủ
đích đã định trước...
Nét
nổi bật trong thế giới ngôn từ của kiệt tác là khả năng kiệm lời. Đặc biệt Hemingway
rất hạn chế việc sử dụng tính từ. Còn động từ được dùng để diễn tả hành vi giao
tiếp của con người thì hầu như chỉ độc mỗi nói (say) hoặc hành vi tự giao tiếp
với chính bản thân nhân vật thì gần như chỉ là nghĩ (think).
Những Tác phẩm ông để lại cho đời
bao gồm:
Tiểu thuyết
(1926)
The Torrents of Spring
(1926)
The Sun Also Rises (Mặt trời vẫn mọc)
(1929)
A Farewell to Arms (Giã từ vũ khí)
(1937)
To Have and Have Not (Có và không có)
(1940)
For Whom the Bell Tolls (Chuông nguyện hồn ai)
(1950)
Across the River and Into the Trees (Bên con sông và dưới vòm lá cây)
(1952)
The Old Man and the Sea (Ông già và biển cả)
(1970)
Islands in the Stream
(1986)
The Garden of Eden (Vườn địa đàng)
(1999)
True at First Light
Tuyển tập
(1923)
Three Stories and Ten Poems
(1925)
In Our Time (Trong thời đại chúng ta)
(1927)
Men Without Women (Đàn ông không có đàn bà)
(1933)
Winner Take Nothing (Kẻ thắng chẳng được gì)
(1936)
The Snows of Kilimanjaro (Tuyết trên đỉnh Kilimanjaro)
(1938)
The Fifth Column and the First Forty-Nine Stories
(1969)
The Fifth Column and Four Stories of the Spanish Civil War
(1972)
The Nick Adams Stories
(1987)
The Complete Short Stories of Ernest Hemingway
(1995)
Everyman's Library: The Collected Stories
Hợp tuyển - biên tập bởi Hemingway
Men
at War
Truyện có thật
(1932)
Death in the Afternoon (Chết vào lúc xế trưa)
(1935)
Green Hills of Africa (Những ngọn đồi xanh châu Phi)
(1962)
Hemingway, The Wild Years
(1964)
A Moveable Feast
(1967)
By-Line: Ernest Hemingway
(1970)
Ernest Hemingway: Cub Reporter
(1981)
Ernest Hemingway Selected Letters
(1985)
The Dangerous Summer (Mùa hè nguy hiểm)
(1985)
Dateline: Toronto
(1999)
Hemingway on Writing
(2000)
Hemingway on Fishing
(2003)
Hemingway on Hunting
(2003)
Hemingway on War
(2005)
Under Kilimanjaro
(2008)
Hemingway on Paris
Stage
PlaysHemingway, Ernest; A. E. Hotchner (2005). Dear Papa, Dear Hotch: The
Correspondence of Ernest Hemingway And A. E. Hotchner. Columbia, Missouri:
University of Missouri Press. ISBN 0-8262-1605-6.
(1961)
A Short Happy Life
(1967)
The Hemingway Hero (working title was: Of Love and Death)
Phóng tác – Chương trình truyền
hình
(1958)
Scouting on Two Continents, by Frederick Russell Burnham (not completed)
(1959)
For Whom the Bell Tolls
(1959)
The Killers (CBS Buick Electra Playhouse)
(1960)
The Fifth Column
(1960)
The Snows of Kilimanjaro
(1960)
The Gambler, The Nun and the Radio
(1960)
After the Storm (not completed)
Phóng tác – Phim ảnh Mỹ/Liên hiệp
Anh
(1932)
A Farewell to Arms (starring Gary Cooper)
(1943)
For Whom the Bell Tolls (Gary Cooper/Ingrid Bergman)
(1944)
To Have and Have Not (Humphrey Bogart/Lauren Bacall)
(1946)
The Killers (starring Burt Lancaster)
(1947)
The Macomber Affair
(1950)
The Breaking Point
(1952)
The Snows of Kilimanjaro (starring Gregory Peck)
(1957)
A Farewell to Arms (starring Rock Hudson)
(1957)
The Sun Also Rises (starring Tyrone Power)
(1958)
The Old Man and the Sea (starring Spencer Tracy)
(1962)
Hemingway's Adventures of a Young Man
(1964)
The Killers (starring Lee Marvin)
(1965)
For Whom the Bell Tolls
(1977)
Islands in the Stream (starring George C. Scott)
(1984)
The Sun Also Rises
(1990)
The Old Man and the Sea (starring Anthony Quinn)
(1996)
In Love and War (starring Chris O'Donnell)
(1999)
The Old Man and the Sea